Chống Người Thi Hành Công Vụ: Quy Định Và Hình Phạt

Tội Chống Người Thi Hành Công Vụ

Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định về tội chống người thi hành công vụ. Theo quy định này, chống đối người thi hành công vụ là hành vi sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực hoặc các biện pháp khác để cản trở hoặc tấn công người thi hành công vụ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật. Hình phạt có thể là phạt hành chính, cải tạo không giam giữ hoặc tù từ 06 tháng đến 03 năm, tùy thuộc vào mức độ vi phạm.

Mức Xử Phạt Hành Vi Chống Người Thi Hành Công Vụ

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 330 Bộ luật Hình sự, người vi phạm sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực, hay các biện pháp khác để cản trở người thi hành công vụ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật sẽ bị cải tạo không giam giữ trong vòng 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Đối với các trường hợp chống đối người thi hành công vụ sau đây, hình phạt tù là từ 02 đến 07 năm:

  • Chống người thi hành công vụ có tổ chức.
  • Phạm tội từ 02 lần trở lên.
  • Xúi giục, lôi kéo và kích động người khác phạm tội.
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 50 triệu đồng trở lên.
  • Tái phạm với tính chất nguy hiểm.

Lỗi Chống Người Thi Hành Công Vụ Giao Thông

Luật Giao thông đường bộ năm 2008 đã quy định người tham gia giao thông phải tuân thủ hiệu lệnh và chỉ dẫn từ hệ thống báo hiệu đường bộ và từ người điều khiển giao thông. Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với người điều khiển xe không tuân thủ hướng dẫn, hiệu lệnh của người kiểm soát giao thông hoặc người điều khiển giao thông như sau:

Phương tiện Lỗi vi phạm Mức phạt Căn cứ điều luật
Ô tô và các loại xe tương tự ô tô Không tuân thủ hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông Từ 3.000.000 – 5.000.000 đồng Điểm b, khoản 5, Điều 5
Điều khiển xe đánh võng, lạng lách, chạy quá tốc độ, dùng chân điều khiển vô lăng khi xe đang di chuyển mà không tuân thủ hiệu lệnh của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông Từ 18.000.000 – 20.000.000 đồng Khoản 9, Điều 5
Xe mô tô, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy Không tuân thủ hướng dẫn, hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông Từ 600.000 – 1.000.000 đồng Điểm g, khoản 4, Điều 6
Không tuân thủ yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn, chất ma túy của người thi hành công vụ Từ 6.000.000 – 8.000.000 đồng Điểm g, khoản 8, Điều 6
Máy kéo, xe máy chuyên dùng Không tuân thủ hiệu lệnh hoặc hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông Từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng, có thể tước GPLX Điểm d, khoản 5, Điều 7
Xe đạp, xe đạp điện, xe thô sơ Không tuân thủ hiệu lệnh hoặc hướng dẫn của người điều khiển giao thông Từ 100.000 – 200.000 đồng Điểm b, khoản 2, Điều 8
Người đi bộ Không tuân thủ hiệu lệnh hoặc hướng dẫn của người điều khiển giao thông Từ 60.000 – 100.000 đồng Điểm c, khoản 1, Điều 9

Quy Định Xử Phạt Hành Chính Và Hình Sự

Trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính. Các hành vi vi phạm bị nghiêm cấm gồm:

  • Không tuân thủ các quy định của pháp luật, sự điều hành, hướng dẫn của người thi hành công vụ hoặc chống đối, cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ.
  • Lợi dụng quyền tự do, tín ngưỡng và tôn giáo để lôi kéo, xúi giục, kích động người khác chống lại người thi hành công vụ.
  • Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người thi hành công vụ.

Hành vi cản trở, chống đối người thi hành công vụ phòng, chống dịch Covid-19 sẽ bị xử lý hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự tùy thuộc vào mức độ và tính chất vi phạm.

Theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP, các mức phạt hành chính có thể áp dụng như sau:

  • Khoản 1, Điều 20: Phạt tiền từ 500.000 – 1.000.000 đồng đối với các hành vi môi giới, tiếp tay, chỉ dẫn cho cá nhân hoặc tổ chức vi phạm trốn tránh kiểm tra, thanh tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
  • Khoản 2, Điều 20: Phạt tiền từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng đối với các hành vi sau:
    • Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu kiểm tra, thanh tra, kiểm soát, thi hành công vụ.
    • Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm nhân phẩm đối với người thi hành công vụ.
    • Xúi giục, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
  • Khoản 3, Điều 20: Phạt tiền từ 3.000.000 – 5.000.000 đồng đối với các hành vi sau đây:
    • Dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để chống đối người thi hành công vụ.
    • Gây thiệt hại về phương tiện, tài sản của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ.
    • Đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất cho người thi hành công vụ để trốn tránh xử lý vi phạm hành chính.

Với các hành vi đe dọa, sử dụng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để cản trở, chống lại việc kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ trong phòng, chống dịch Covid-19, người vi phạm có thể bị xử phạt tù lên đến 07 năm theo quy định tại khoản 2, Điều 330 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Kết Luận

Người dân cần nắm vững quy định về tội chống người thi hành công vụ và lỗi chống người thi hành công vụ giao thông để tuân thủ các quy định của pháp luật. Việc cản trở, chống đối người thi hành công vụ phòng, chống dịch Covid-19 sẽ bị xử lý hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự tùy thuộc vào mức độ và tính chất vi phạm.