Hiện nay, trong lĩnh vực kinh tế và kinh doanh, các chủ thể thường áp dụng các biện pháp bảo đảm để đảm bảo an toàn cho việc thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng, trong đó có biện pháp bảo lãnh. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về thư bảo lãnh và các vấn đề liên quan đến hoạt động bảo lãnh tạm ứng hợp đồng.
1. Bảo lãnh tạm ứng là gì?
Trong lĩnh vực kinh tế và hoạt động kinh doanh, thuật ngữ “bảo lãnh” đã trở nên phổ biến và quen thuộc với chúng ta. Tuy nhiên, biện pháp bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ có thể khác nhau trong từng trường hợp, như “bảo lãnh tạm ứng”.
Bảo lãnh là thuật ngữ được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như hợp đồng dân sự, tín dụng ngân hàng, dự thầu công trình, nhưng bảo lãnh tạm ứng chỉ được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng.
Theo đó, bảo lãnh tạm ứng là một hình thức bảo đảm thực hiện hợp đồng trong quan hệ xây dựng. Nó đảm bảo rằng nhà thầu sẽ thực hiện đầy đủ các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng về công tác chuẩn bị cho việc xây dựng công trình trong thời gian thực hiện hợp đồng.
2. Thư bảo lãnh hoàn tạm ứng là gì?
Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước đầu tiên là cam kết của ngân hàng đến bên nhận bảo lãnh, đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước và tiền đặt cọc của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Nếu khách hàng vi phạm hợp đồng và không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ, ngân hàng sẽ thực hiện trả thay.
Chứng thư bảo lãnh là một văn bản cam kết giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, nhằm đảm bảo bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không thanh toán nợ đúng hạn hoặc thanh toán không đầy đủ, không đúng thời hạn theo quy định trong hợp đồng bảo lãnh.
Vậy thư bảo lãnh hoàn tạm ứng chính là cam kết giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ công tác chuẩn bị cho việc xây dựng công trình của bên được bảo lãnh. Trường hợp bên nhận thầu không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không đúng hạn công tác xây dựng công trình theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên bảo lãnh phải thực hiện trả hoặc bồi thường tùy theo mức độ.
3. Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng:
3.1. Thế nào là bảo lãnh tạm ứng hợp đồng:
Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng là hình thức ràng buộc pháp lý nhằm đảm bảo rằng nhà thầu không vi phạm hợp đồng, không vi phạm tiến độ thực hiện hợp đồng và đảm bảo rằng nhà thầu sử dụng khoản tiền tạm ứng đúng mục đích và trong thời gian thực hiện hợp đồng.
Điều kiện để thực hiện bảo lãnh tạm ứng hợp đồng là hợp đồng xây dựng đã có hiệu lực. Trong trường hợp hợp đồng thi công công trình xây dựng, cần có kế hoạch giải phóng mặt bằng theo thỏa thuận của cả hai bên trong hợp đồng.
Mức tiền tạm ứng, thời điểm tạm ứng và điều kiện thu hồi tiền tạm ứng phải được các bên thỏa thuận cụ thể và ghi nhận trong hợp đồng. Mức tiền tạm ứng và số lần tạm ứng trong hợp đồng xây dựng phải được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu hoặc trong bản dự thảo hợp đồng xây dựng gửi cho bên nhận thầu để bên nhận thầu tính toán giá dự thầu và đề xuất giá hợp đồng.
Bên nhận thầu phải sử dụng tiền bảo lãnh tạm ứng đúng mục đích và theo thỏa thuận trong hợp đồng, nghiêm cấm sử dụng vào mục đích và đối tượng không đúng theo hợp đồng xây dựng.
3.2. Quy định về bảo lãnh tạm ứng hợp đồng:
Theo Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, quy định về bảo lãnh tạm ứng như sau:
-
Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng chỉ được thực hiện khi hợp đồng xây dựng đã có hiệu lực. Trong trường hợp hợp đồng thi công công trình xây dựng, cần có kế hoạch giải phóng mặt bằng theo thỏa thuận của cả hai bên trong hợp đồng.
-
Mức tiền tạm ứng, thời điểm tạm ứng và điều kiện thu hồi tiền tạm ứng phải được các bên thỏa thuận cụ thể và ghi nhận trong hợp đồng. Mức tiền tạm ứng và số lần tạm ứng trong hợp đồng xây dựng phải được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu hoặc trong bản dự thảo hợp đồng xây dựng gửi cho bên nhận thầu để bên nhận thầu tính toán giá dự thầu và đề xuất giá hợp đồng.
-
Đối với hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng lớn hơn 1 tỷ đồng, trước khi bên giao thầu thực hiện việc tạm ứng hợp đồng cho bên nhận thầu, bên nhận thầu phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị và loại tiền tương đương khoản tiền tạm ứng hợp đồng. Không yêu cầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đối với các hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 1 tỷ đồng và các hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện bao gồm cả hình thức do cộng đồng dân cư thực hiện theo các chương trình mục tiêu.
-
Trường hợp bên nhận thầu là liên danh các nhà thầu, từng thành viên trong liên danh phải nộp bảo lãnh tạm ứng hợp đồng tương ứng với giá trị tiền tạm ứng cho từng thành viên. Tuy nhiên, các thành viên trong liên danh có thể thỏa thuận để nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo lãnh tạm ứng hợp đồng cho bên giao thầu.
3.3. Phí bảo lãnh tạm ứng hợp đồng:
Theo Khoản 5 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, mức tiền bảo lãnh tạm ứng hợp đồng xây dựng không được vượt quá 50% giá trị của hợp đồng tại thời điểm ký kết. Tuy nhiên, trong trường hợp đặc biệt và được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép hoặc Bộ trưởng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng quản trị của tập đoàn, tổng công ty trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ là người có thẩm quyền quyết định đầu tư; mức tạm ứng tối thiểu được quy định như sau:
-
Đối với hợp đồng tư vấn:
- Hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng: mức vốn tạm ứng tối thiểu là 15%.
- Hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng: mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 20% giá trị hợp đồng.
-
Đối với hợp đồng thi công xây dựng:
- Hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng: mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 20% giá trị hợp đồng.
- Hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng: mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 15% giá trị hợp đồng.
- Hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng: mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng.
-
Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC, EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng.
Tiền tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, mức thu hồi của từng lần được ghi trong hợp đồng, nhưng phải đảm bảo tiền tạm ứng được thu hồi hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá trị hợp đồng đã ký kết.
3.4. Thời gian có hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng:
Việc bảo lãnh tạm ứng phải kéo dài cho đến khi bên giao thầu đã thu hồi hết số tiền tạm ứng. Giá trị của bảo lãnh sẽ giảm dần tương ứng với giá trị tiền tạm ứng đã thu hồi qua mỗi lần thanh toán giữa các bên.
4. Trường hợp nào phải bảo lãnh tạm ứng hợp đồng:
Căn cứ theo Công văn 10254/BTC-ĐT, bảo lãnh tạm ứng hợp đồng áp dụng cho hợp đồng có giá trị tạm ứng lớn hơn 1 tỷ đồng. Trong trường hợp này, có những yêu cầu sau:
-
Chủ đầu tư phải gửi đến Kho bạc nhà nước bảo lãnh tạm ứng hợp đồng của nhà thầu hoặc nhà cung cấp, với giá trị tương đương khoản tiền tạm ứng, trước khi Kho bạc nhà nước thực hiện việc tạm ứng hợp đồng.
-
Giá trị của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng sẽ giảm đi tương ứng với giá trị tiền tạm ứng đã thu hồi qua mỗi lần thanh toán giữa bên giao thầu và bên nhận thầu.
-
Chủ đầu tư đồng thời chịu trách nhiệm về giá trị của bảo lãnh tạm ứng tương ứng với số dư tiền tạm ứng còn lại.
-
Thời gian có hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng phải kéo dài cho đến khi chủ đầu tư đã thu hồi hết số tiền tạm ứng.
Các trường hợp không yêu cầu bảo lãnh tạm ứng bao gồm:
-
Hợp đồng có giá trị tạm ứng nhỏ hơn hoặc bằng 1 tỷ đồng.
-
Hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện, cả hình thức do cộng đồng dân cư thực hiện theo các chương trình mục tiêu.
-
Công việc thực hiện không thông qua hợp đồng và công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư (trừ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải xây dựng các công trình).
Hy vọng rằng thông tin trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các vấn đề liên quan đến bảo lãnh hợp đồng. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với Luật Dương Gia để được giải đáp thêm.